TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Thương mại song phương Việt Nam - Malaysia 6 tháng 2018 tăng hơn 21%

    Tính từ đầu năm đến hết tháng 6/2018, kim ngạch thương mại song phương giữa Việt Nam và Malasyia tăng 21,15% so với cùng kỳ năm 2017, đạt trên 5,84 tỷ USD.

    Trong đó , kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2018 tăng hơn 42% so với cùng kỳ năm trước, đạt 3,837 tỷ USD; xuất khẩu giảm 5,46 % so với cùng kỳ năm trước xuống 2 tỷ USD. Tính chung trong nửa đầu năm 2018, Việt Nam nhập siêu trong quan hệ thương mại với Malaysia tới 1,832 tỷ USD.

    Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Malaysia 6 tháng đầu năm chủ yếu là các nhóm hàng công nghiệp, điện thoại linh kiện và máy tính sản phẩm điện tử đạt kim ngạch cao và chiếm thị phần lớn (29%) đều trên 300 triệu USD, tăng 19,91% đối với nhóm hàng điện thoại và giảm 56,27% nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện. Một số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng khá như: gạo đạt 138,22 triệu USD, tăng 112,71%; gỗ và các sản phẩm từ gỗ (+109,41%); sắt thép các loại (+106,29%); thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (+ 56,39%); cà phê ( +37,67%); điện thoại các loại và linh kiện (+19,84%).

    Đặc biệt,trong 6 tháng đầu năm 2018 Malasyia tăng nhập khẩu quặng và khoáng sản từ Việt Nam, tăng gấp 2,43% về lượng (tức tăng 243,73%) và trị giá tăng 97,59%, mặc dù giá xuất bình quân giảm 42,52% so với cùng kỳ, tương ứng với 11,2 nghìn tấn; 2,1 triệu USD, giá xuất bình quân 192,7 USD/tấn.

    Mặc dù, phần lớn hàng hóa Việt Nam nhập từ Malaysia là nguyên liệu, nhiên liệu và phụ tùng… phục vụ sản xuất (xăng dầu, máy móc thiết bị, kim loại, hóa chất…) nhưng ngược lại Việt Nam cũng xuất khẩu xăng dầu sang Malaysia, trong 6 tháng đầu năm 2018, nhóm hàng xăng dầu là mặt hàng có mức độ tăng mạnh (chỉ đứng sau nhóm hàng quặng và khoáng sản) cả về lượng và trị giá, mặc dù xuất chỉ có 65,8 nghìn tấn, 26,3 triệu USD, giá bình quân là 399,57 USD/tấn, nhưng tăng gấp 2,4 lần về lượng (tức tăng 144,46%) và 2,3 lần về trị giá (tức tăng 131,92%) so với cùng kỳ.

    Hiện Việt Nam xuất sang Malaysia có 5 ngành hàng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD gồm: điện thoại các loại và linh kiện đạt 308,52 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (300 triệu USD); sắt thép các loại (228 triệu USD); gạo (138,22 triệu USD).

    Về nhập khẩu, Việt Nam có tới 9 ngành hàng có kim ngạch nhập khẩu trên 100 triệu USD từ Malaysia, trong đó có một ngành hàng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD là xăng dầu các loại, ở mức 1,236 tỷ USD. Bên cạnh đó, mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện nhập khẩu từ Malaysia đạt trên 620 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng (380 triệu USD); kim loại (172,5 triệu USD).

    Trong lĩnh vực đầu tư, tính đến ngày 20/6/2018, Malaysia có 13 dự án đầu tư mới sang Việt Nam với tổng vốn 59,83 triệu USD, có 6 dự án điều chỉnh tăng vốn với quy mô 12,09 triệu USD, có 77 lượt mua góp vốn, mua cổ phần với tổng vốn đạt 105,95 triệu USD. Tổng vốn đầu tư trực tiếp (FDI) từ Malaysia đạt 177,88 triệu USD, đứng thứ 11 trong tổng số 86 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam trong giai đoạn từ tháng 1-6/2018.

    Tính lũy kế đến ngày 20/06/2018, Malaysia đã có 577 dự án đầu tư vào Việt Nam với tổng vốn 12,407 tỷ USD, đứng thứ 8 trong tổng số 128 nước và vùng lãnh thổ có vốn FDI vào Việt Nam.

    Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Malasyia 6 tháng đầu năm 2018

    Mặt hàng

    T6/2018 (USD)

    +/- so với T5/2018 (%)*

    6T/2018 (USD)

     

     

    +/- so với cùng kỳ (%)*

    Sắt thép các loại

    32.445.007

    -16,88

    228.004.522

    106,29

    Gạo

    15.826.321

    -11,37

    138.221.857

    112,70

    Điện thoại các loại và linh kiện

    58.007.373

    32,80

    308.523.273

    19,91

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

    65.414.275

    11,40

    300.442.700

    -56,27

    Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

    24.575.931

    -7,27

    133.420.582

    56,38

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

    14.592.646

    -4,90

    87.651.715

    0,02

    Phương tiện vận tải và phụ tùng

    13.029.330

    -25,28

    85.424.429

    11,40

    Hàng thủy sản

    8.534.900

    -14,42

    52.962.727

    18,09

    Gỗ và sản phẩm gỗ

    11.687.237

    0,76

    52.296.724

    109,36

    Hàng dệt, may

    10.966.331

    8,80

    50.681.743

    10,54

    Dầu thô

     

     

    42.273.172

    -69,58

    Cà phê

    6.264.267

    -13,16

    37.933.444

    37,55

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu

    6.552.765

    2,72

    32.534.365

    33,93

    Xơ, sợi dệt các loại

    5.460.369

    -1,15

    29.408.986

    14,64

    Giày dép các loại

    6.974.844

    18,17

    29.086.221

    14,21

    Hàng rau quả

    3.714.043

    -15,92

    27.337.071

    12,94

    Cao su

    2.177.284

    -17,59

    27.212.854

    -43,72

    Xăng dầu các loại

    2.688.064

    -15,21

    26.304.432

    131,92

    Sản phẩm hóa chất

    4.252.448

    -13,80

    25.179.693

    22,86

    Giấy và các sản phẩm từ giấy

    4.608.032

    -5,42

    24.315.343

    50,62

    Sản phẩm từ chất dẻo

    5.471.180

    44,86

    23.925.766

    35,81

    Kim loại thường khác và sản phẩm

    2.382.343

    -43,74

    16.659.037

    13,09

    Phân bón các loại

    1.069.957

    -57,96

    15.557.692

    34,26

    Clanhke và xi măng

    3.340.258

    19,56

    14.552.398

    104,99

    Sắn và các sản phẩm từ sắn

    962.767

    -65,36

    9.901.903

     

    Than các loại

    2.858.582

    68,11

    9.198.469

    -70,46

    Sản phẩm từ sắt thép

    2.236.146

    44,62

    9.038.125

    -47,80

    Dây điện và dây cáp điện

    1.763.166

    55,64

    7.689.982

    90,74

    Hóa chất

    2.625.518

    354,16

    6.983.833

    141,78

    Chất dẻo nguyên liệu

    1.397.768

    28,94

    6.854.723

    4,35

    Sản phẩm từ cao su

    818.741

    -25,36

    6.159.067

    -0,41

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

    788.75

    -9,36

    5.871.426

    15,18

    Sản phẩm gốm, sứ

    839.795

    -22,37

    5.547.002

    36,12

    Hạt tiêu

    349.346

    11,70

    2.523.180

    -49,69

    Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

    401.704

    -9,57

    2.349.358

    13,95

    Quặng và khoáng sản khác

    367.723

    20,02

    2.160.029

    97,59

    Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

    231.52

    1,88

    1.949.273

    -15,86

    Chè

    220.023

    -9,79

    1.597.535

    30,82

    Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

    659.837

    7,15

    4.355.925

    -27,61

    (*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn