TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Máy vi tính, điện tử xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Trung Quốc

    Trung Quốc luôn luôn là đối tác lớn nhất nhập khẩu máy vi tính sản phẩm điện tử của Việt Nam, chiếm 24,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.

    may vi tinh, dien tu xuat khau nhieu nhat sang thi truong trung quoc

    Máy vi tính, điện tử xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Trung Quốc

    Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 2/2019, xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện của cả nước đạt 1,77 tỷ USD, giảm 25,2% so với tháng trước đó, nhưng tăng 3% so với cùng tháng năm 2018. Tính chung, tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng đầu năm 2019 đạt 4,23 tỷ USD, chiếm 11,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước, tăng 3,6% so với 2 tháng đầu năm 2018.

    Ước tính kim ngạch xuất khẩu máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện trong tháng 3/2019 đạt 2,7 tỷ USD, tăng 52,6% so với tháng 2/2019 và tăng 19,9% so với tháng 3/2018. Tính chung cả quý 1/2019 đạt 6,93 tỷ USD, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm trước.

    Trung Quốc luôn luôn là đối tác lớn nhất nhập khẩu nhóm hàng này của Việt Nam; Cụ thể, xuất sang Trung Quốc đạt 1,04 tỷ USD, chiếm 24,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 8,9% so với cùng kỳ; Trong đó riêng tháng 2 xuất sang thị trường này đạt 475,39 triệu USD, giảm 8,9% so với tháng 1/2019 nhưng tăng 6,7% so với tháng 2/2018.

    Máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện xuất sang thị trường lớn thứ 2 là EU đạt 706,34 triệu USD, chiếm 16,7%, tăng 6,9% so với cùng kỳ; Tiếp theo là thị trường Mỹ đạt 513,43 triệu USD, chiếm 12,1%, tăng 38,7%; Xuất sang Hàn Quốc đạt 446,89 triệu USD, chiếm 10,6%, tăng 6,3%.

    Nhóm sản phẩm này xuất sang thị trường các nước Đông Nam Á chỉ chiếm 6,2% trong tổng kim ngạch, đạt 260,32 triệu USD, giảm 9,4% so với cùng kỳ.

    Xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện trong 2 tháng đầu năm 2019 sang phần lớn các thị trường đạt mức tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; Trong đó có rất nhiều thị trường tăng trưởng mạnh trên 100% như: Italia tăng 233,2%, đạt 41,37 triệu USD; Slovakia tăng 132,3%, đạt 84,4 triệu USD; Thụy Sỹ tăng 114,5%, đạt 3,93 triệu USD; Đài Loan tăng 103,2%, đạt 128,47 triệu USD; Phần Lan tăng 109,5%, đạt 0,25 triệu USD; Nga tăng 101,3%, đạt 48,6 triệu USD.

    Ngược lại, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sụt giảm mạnh ở một số thị trường như: Brazil giảm 45,2%, đạt 27,49 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 35,2%, đạt 32,81 triệu USD; U.A.E giảm 34,5%, đạt 36,95 triệu USD.

     

    Xuất khẩu máy vi tính, điện tử và linh kiện 2 tháng đầu năm 2019

    ĐVT: USD

     

    Thị trường

     

    T2/2019

    +/- so tháng 1/2019 (%)

     

    2T/2019

    +/- so với cùng kỳ năm trước (%)

    Tổng kim ngạch XK

    1.769.752.783

    -25,16

    4.230.384.484

    3,55

    Trung Quốc

    475.392.795

    -8,88

    1.036.198.471

    -8,86

    Mỹ

    207.561.106

    -30,64

    513.433.342

    38,7

    Hàn Quốc

    168.743.864

    -36,53

    446.885.172

    6,3

    Hồng Kông (TQ)

    145.361.786

    -3,84

    299.024.736

    -9,85

    Hà Lan

    101.876.762

    -27,36

    242.052.396

    -26,39

    Nhật Bản

    57.652.003

    -33,93

    144.952.351

    23,1

    Ấn Độ

    56.213.711

    -28,25

    134.687.479

    78,97

    Đài Loan(TQ)

    39.561.794

    -55,46

    128.469.868

    103,19

    Mexico

    48.911.752

    -20,9

    124.054.809

    0,53

    Ba Lan

    45.923.706

    -5,62

    94.579.743

    86,49

    Đức

    36.255.261

    -30,57

    88.468.274

    -6,79

    Slovakia

    31.480.771

    -36,38

    84.398.213

    132,3

    Singapore

    33.137.256

    -30,22

    80.627.932

    -1,11

    Thái Lan

    26.890.162

    -30,39

    65.980.428

    5,89

    Malaysia

    23.384.667

    -30,4

    59.596.736

    -26,26

    Australia

    23.970.295

    -29,05

    57.753.394

    14,38

    Nga

    21.168.897

    -22,82

    48.603.135

    101,29

    Italia

    14.300.126

    -47,18

    41.374.623

    233,18

    Pháp

    10.703.592

    -63,86

    40.321.922

    36,85

    U.A.E

    19.686.341

    14,01

    36.953.332

    -34,52

    Tây Ban Nha

    14.305.566

    -33,45

    35.802.175

    65,61

    Thổ Nhĩ Kỳ

    14.562.926

    17,74

    32.810.730

    -35,16

    Anh

    10.048.564

    -51,87

    30.924.881

    -20,65

    Indonesia

    12.818.772

    -22,61

    30.085.742

    -17,24

    Canada

    10.355.470

    -42,01

    28.141.029

    16,82

    Brazil

    8.859.748

    -44,42

    27.491.920

    -45,18

    Hungary

    7.799.726

    -50,5

    26.169.605

    -13,76

    Philippines

    11.026.776

    -15,21

    24.031.651

    -8,64

    Nam Phi

    6.061.326

    -42,82

    16.663.416

    61,06

    Thụy Điển

    3.724.549

    -48,27

    10.924.170

    41,26

    Panama

    4.132.272

    19,72

    7.583.813

    11,64

    New Zealand

    3.993.816

    15,21

    7.460.325

    -9,3

    Bồ Đào Nha

    3.639.236

    92,9

    5.525.827

    30,77

    Bỉ

    1.709.040

    -53,28

    5.367.108

    7,25

    Thụy Sỹ

    1.568.301

    -33,7

    3.933.882

    114,54

    Phần Lan

    237.787

     

    246.006

    109,47

    Romania

    66.813

    -44,01

    186.148

     

    Nigeria

     

    -100

    49.885

     

    (Tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn