TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu Việt Nam tháng 1/2019 tăng 10,26%

    Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 1/2019 đạt 370 triệu USD, giảm 0,43% so với tháng trước đó nhưng tăng 10,26% so với cùng tháng năm ngoái.

    nhap khau thuc an chan nuoi va nguyen lieu viet nam thang 1/2019 tang 10,26%

    Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu Việt Nam tháng 1/2019 tăng 10,26%

    Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 1/2019 vẫn là Argentina, Mỹ, Brazil và Ấn Độ,... Trong đó, Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 112 triệu USD, giảm 14,8% so với tháng trước đó và giảm 12,44% so với cùng tháng năm ngoái, chiếm 30,3% thị phần.

    Kế đến là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 1/2019 đạt hơn 75 triệu USD, tăng mạnh 32,95% so với tháng 12/2018 và tăng 116,12% so với tháng 1/2018, chiếm 20,4% thị phần thị trường trong tháng 1/2019.

    Đứng thứ ba là Brazil, với kim ngạch nhập khẩu đạt hơn 35 triệu USD, giảm 26,02% so với tháng trước đó nhưng tăng 28,78% so với tháng 1/2018, chiếm 9,6% thị phần thị trường.

    Sau cùng là Ấn Độ, với kim ngạch nhập khẩu đạt 25 triệu USD, tăng 5,25% so với tháng 12/2018 nhưng giảm 24,81% so với cùng tháng năm ngoái, chiếm 6,8% thị phần thị trường.

    Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh  trong tháng 1/2019 bao gồm: Nhật Bản với 298 nghìn USD, tăng 911,35% so với tháng 1/2018, Tây Ban Nha với hơn 2 triệu USD, tăng 325,81%, Chile với hơn 685 nghìn USD, tăng 216,88%, Mỹ với hơn 75 triệu USD, tăng 116,12%, sau cùng là Australia với hơn 3 triệu USD, tăng 100,52%, tất cả đều so với tháng 1/2018.

    Nhập khẩu TĂCN & NL tháng 1/2019  theo thị trường

    ĐVT: nghìn USD

    Thị trường

    T12/2018

    +/- So với

    T12/2018 (%)

    T1/2019

    +/- So với T1/2018 (%)

    Tổng KN

    372.461

    -0,4

    370.854

    10,3

    Argentina

    131.738

    -14,8

    112.241

    -12,4

    Ấn Độ

    23.876

    5,3

    25.129

    -24,8

    Anh

    203

    -65,6

    70

    -47,6

    Áo

    103

    470,3

    590

    4,6

    Bỉ

    1.654

    -16,6

    1.380

    -64,8

    Brazil

    47.952

    -26,0

    35.476

    28,8

    UAE

    1.247

    69,2

    2.111

    -67,2

    Canada

    1.563

    32,3

    2.068

    10,3

    Chile

    672

    1,9

    685

    216,9

    Đài Loan (TQ)

    5.206

    2,0

    5.312

    -15,4

    Đức

    839

    37,4

    1.153

    -34,6

    Hà Lan

    2.105

    2,9

    2.165

    47

    Hàn Quốc

    3.487

    4,7

    3.650

    0,4

    Mỹ

    56.972

    33

    75.742

    116,1

    Indonesia

    11.219

    -31,8

    7.654

    -42,1

    Italia

    5.977

    6,1

    6.344

    53,3

    Malaysia

    3.020

    -40,6

    1.794

    -51,2

    Mexico

    325

    45,3

    473

    -18

    Nhật Bản

    100

    197,4

    298

    911,4

    Australia

    3.523

    -1,1

    3.486

    100,5

    Pháp

    2.619

    38,23

    3.621

    60,2

    Philippin

    1.221

    -2,1

    1.195

    -43,9

    Singapore

    1.474

    60,4

    2.364

    85,6

    Tây Ban Nha

    936

    136,7

    2.215

    325,8

    Thái Lan

    6.522

    69,7

    11.072

    65,3

    Trung Quốc

    18.273

    30,1

    23.772

    -6,7

    Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ

    Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất TĂCN như lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật hầu hết đều giảm trong tháng 1/2019.

    Nhập khẩu các nguyên liệu sản xuất TĂCN tháng 1/2019

    Mặt hàng

    Tháng 1/2019

    +/- So với T1/2018

    Lượng (nghìn tấn)

    Trị giá (nghìn USD)

    Lượng (%)

    Trị giá (%)

    Lúa mì

    265

    75.123

    -60,4

    -53

    Ngô

    898

    188.734

    -5,6

    6

    Đậu tương

    157

    61.658

    -12,2

    -19,4

    Dầu mỡ động thực vật

     

    60.837

     

    -15,7

    Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ

    Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 1/2019 đạt 265 nghìn tấn với kim ngạch đạt 75 triệu USD, giảm mạnh  60,38% về khối lượng và giảm 53,01% về trị giá so với tháng 1/2018.

    Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong  tháng 1/2019 là Nga chiếm 49% thị phần; Australia chiếm 45%, Canada chiếm 4%, Mỹ với lượng không đáng kể.

    Hầu hết các thị trường nhập khẩu lúa mì trong tháng 1/2019 đều giảm mạnh cả về lượng và trị giá, do tháng gần Tết Nguyên đán nhu cầu lúa mì suy giảm, hoạt động giao dịch trầm lắng.

    Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 1/2019 đạt 157 nghìn tấn với giá trị hơn 61 triệu USD, giảm 12,19% về khối lượng và giảm 19,35% về trị giá so với tháng 1/2018.

    Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 1/2019 đạt 898 nghìn tấn với trị giá đạt 188 triệu USD,  giảm 5,59% về khối lượng nhưng tăng 6% về trị giá so với tháng 1/2018.

    Argentina và Brazil vẫn là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 27% và 71% thị phần. Tuy nhiên, trong tháng 1/2019 nhập khẩu ngô từ thị trường Argentina giảm mạnh 59,92% về lượng và 54,93% về trị giá so với tháng 1/2018. Ngược lại, nhập khẩu ngô từ thị trường Brazil trong tháng 1/2019 tăng mạnh 92,08% về lượng và 111,98% về trị giá so với tháng 1/2018.

    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn