TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ năm 2018 thu về 8,91 tỷ USD

    Năm 2018 xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 8,91 tỷ USD, tăng 16,3% so với năm 2017.

    xuat khau go va san pham go nam 2018 thu ve 8,91 ty usd

    Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ năm 2018 thu về 8,91 tỷ USD

    Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang các thị trường trong tháng cuối năm 2018 đạt 839,96 triệu USD, tăng nhẹ 0,4% so với tháng 11/2018 và tăng trên 11% so với cùng tháng năm 2017. Tính chung cả năm 2018 kim ngạch đạt 8,91 tỷ USD, tăng 16,3% so với năm 2017. Trong đó, riêng sản phẩm gỗ chiếm tới 70,7%, đạt 6,3 tỷ USD, tăng 10,4%.

    Có 3 thị trường đạt kim ngạch trên tỷ USD, đó là Mỹ, nhật và Trung Quốc; trong đó Mỹ dẫn đầu về tiêu thụ gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam, đạt 3,9 tỷ USD, chiếm 43,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 19,3% so với năm 2017. Riêng tháng 12/2018 xuất khẩu sang Mỹ đạt 396,68 triệu USD, tăng 3,8% so với tháng liền kề trước đó và cũng tăng 27,6% so với cùng tháng năm 2017.

    Nhật Bản là thị trường tiêu thụ gỗ và sản phẩm gỗ lớn thứ 2 của Việt Nam, đạt gần 1,15 tỷ USD, chiếm 12,9%, tăng 12,2%. Riêng tháng 12/2018 đạt 105,98 triệu USD, giảm 3,4% so với tháng 11/2018 nhưng tăng 13,6% so với tháng 12/2017.

    Đứng vị trí thứ 3 về kim ngạch là thị trường Trung Quốc, chiếm trên 12%, đạt trên 1,07 tỷ USD, tăng nhẹ 0,2% so với năm 2017; trong đó tháng 12/2018 đạt 72,94 triệu USD, giảm 17% so với tháng 11/2018 và giảm 31,2% so với tháng cuối năm 2017.

    Tiếp sau đó là thị trường Hàn Quốc chiếm 10,5%, đạt 937,12 triệu USD, tăng mạnh 40,9% so với năm 2017. Tuy nhiên, tháng 12/2018 lại giảm 7% so với tháng 11/2018, đạt 72,94 triệu USD, nhưng tăng 5,3% so với cùng tháng năm 2017.

    Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang thị trường EU chiếm 8,7% trong trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 779,26 triệu USD tăng 3,7% so với năm 2017. Xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á chiếm 2%, đạt 175,15 triệu USD tăng mạnh 62,2%

    Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong năm 2018 so với năm 2017 thì thấy có đến 64% số thị trường tăng kim ngạch, còn lại 36% số thị trường sụt giảm kim ngạch; trong đó xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường như: Thụy Sĩ tăng 124,5%, đạt 1,99 triệu USD; Séc tăng 117,6%, đạt 1,97 triệu USD; Malaysia tăng 86,2%, đạt 102,17 triệu USD; Phần Lan tăng 66,3%, đạt 2,05 triệu USD.

    Ngược lại, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang thị trường Hồng Kông giảm mạnh nhất 55,1%, chỉ đạt 7,71 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu cũng giảm mạnh ở Kuwait, Thổ Nhĩ Kỳ và Ấn Độ với mức giảm lần lượt 37%, 31,9% và 22,8% về kim ngạch so với năm 2017. 

     

    Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ năm 2018

    ĐVT:USD

    Thị trường

    T12/2018

    +/- so với T11/2018 (%)*

    Năm 2018

    +/- so với năm 2017 (%)*

    Tổng kim ngạch XK

    839.957.241

    0,38

    8.908.991.810

    16,32

    Riêng sản phẩm gỗ

    630.976.507

    4,16

    6.302.944.559

    10,43

    Mỹ

    396.679.055

    3,82

    3.897.258.597

    19,29

    Nhật Bản

    105.980.176

    -3,44

    1.147.205.748

    12,17

    Trung Quốc đại lục

    72.942.277

    -16,95

    1.072.352.887

    0,19

    Hàn Quốc

    72.937.972

    -7,04

    937.122.011

    40,87

    Anh

    28.477.497

    10,55

    289.244.084

    -0,45

    Australia

    18.150.176

    -2,64

    193.124.094

    14,08

    Canada

    17.416.734

    -4,63

    166.203.025

    4,59

    Pháp

    15.476.374

    9,55

    130.073.580

    22,26

    Đức

    14.262.962

    14,69

    107.679.319

    -5,39

    Malaysia

    7.407.213

    -3,57

    102.170.265

    86,18

    Hà Lan

    9.779.797

    18,93

    77.768.361

    -0,97

    Đài Loan (TQ)

    5.631.167

    9,76

    64.223.395

    5,87

    Ấn Độ

    2.637.438

    4

    46.488.927

    -22,8

    Thái Lan

    4.744.308

    25,57

    37.921.354

    49,38

    Bỉ

    3.937.743

    50,09

    34.471.556

    26,6

    Tây Ban Nha

    3.086.800

    11,9

    29.857.558

    6,46

    Thụy Điển

    3.597.444

    5,35

    27.700.447

    -2,76

    Saudi Arabia

    2.399.779

    30,75

    26.864.307

    15,91

    Đan Mạch

    3.358.860

    21,85

    26.687.363

    17,32

    Italia

    3.359.311

    55,12

    26.614.618

    -9,24

    New Zealand

    2.687.096

    34,97

    26.533.464

    -1,32

    U.A.E

    4.345.585

    129,21

    26.332.993

    -8,25

    Singapore

    2.271.137

    -37,92

    24.305.116

    24,85

    Ba Lan

    2.239.374

    -0,84

    18.582.170

    12,12

    Mexico

    1.112.121

    -39,82

    14.699.183

    60,89

    Nam Phi

    1.419.101

    90,48

    11.565.385

    20,55

    Thổ Nhĩ Kỳ

    1.045.404

    184,9

    10.829.205

    -31,89

    Campuchia

    812.402

    71,38

    10.748.848

    29,94

    Hồng Kông (TQ)

    464.152

    -14,8

    7.711.314

    -55,14

    Kuwait

    411.475

    -4,92

    5.995.831

    -37,02

    Nga

    675.176

    6,37

    5.127.674

    33,74

    Na Uy

    425.945

    -5,98

    4.423.711

    -18,47

    Hy Lạp

    396.216

    119,55

    2.886.122

    -22,27

    Bồ Đào Nha

    205.444

    32,55

    2.397.001

    -20,13

    Phần Lan

    174.060

    -58,64

    2.050.652

    66,32

    Thụy Sỹ

    386.064

    139,09

    1.991.822

    124,47

    Séc

    257.050

    -45,96

    1.969.868

    117,61

    Áo

    173.981

    56,68

    1.273.446

    38,28

    (*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn