TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Nhập siêu từ Indonesia giảm gần 40% so với cùng kỳ năm ngoái

    Việt Nam nhập siêu từ Indonesia 206,42 triệu USD, giảm 39,6% so với cùng kỳ năm ngoái. 

    Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam –  Indonesia ngày càng tăng trưởng mạnh. Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm 2018 nhập khẩu hàng hóa từ thị trường Indonesia vào Việt Nam tăng 17,7% so với cùng kỳ năm ngoái, trị giá  trên 2,08 tỷ USD; xuất khẩu sang thị trường này cũng tăng mạnh 31,5%, đạt trên 1,87 tỷ USD.

    Tính chung, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa 2 nước 6 tháng đầu năm 2018 tăng 23,9%, đạt 3,95 tỷ USD. Như vậy, Việt Nam nhập siêu từ Indonesia 206,42 triệu USD, giảm 39,6% so với cùng kỳ năm ngoái. 

    Trong 6 tháng đầu năm nay, nhập khẩu than từ thị trường Indonesia dẫn đầu về kim ngạch, với 396,3 triệu USD, chiếm 1,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng mạnh 145,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

    Tiếp sau đó là 5 nhóm hàng nhập khẩu cũng đạt kim ngạch lớn trên 100 triệu USD là: Dầu mỡ động thực vật 128,12 triệu USD, chiếm 6,2%, tăng 76%; giấy 122,38 triệu USD, chiếm 5,9%, tăng 27,3%; máy vi tính và linh kiện 116,79 triệu USD, chiếm 5,6%, tăng 186,3%; kim loại thường 116,11 triệu USD, chiếm 5,6%, giảm 4,2%; hóa chất 102,04 triệu USD, chiếm 4,9%, tăng 3,7%.

    Trong 6 tháng đầu năm nay, có 55% trong tổng số các nhóm hàng nhập khẩu từ Indonesia đạt mức tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 45% số nhóm hàng bị sụt giảm kim ngạch.

    Ngoài 2 nhóm hàng tăng mạnh trên 100% về kim ngạch như trên là nhóm hàng than và máy vi tính, thì nhập khẩu còn tăng mạnh ở một số nhóm hàng như: Thủy sản tăng 68,6%, đạt 36,94 triệu USD; bông tăng 61,5%, đạt 3,5 triệu USD; sắt thép tăng 56%, đạt 36,04 triệu USD; dây điện và cáp điện tăng 36,9%, đạt 9,8 triệu USD.

    Ngược lại, nhóm hàng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu từ Indonesia lại sụt giảm rất mạnh trên 99% cả về số lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 11 chiếc, tương đương 272.891 USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu cũng giảm mạnh ở một số nhóm hàng sau: Hạt điều giảm 34,5%; phân bón giảm 26%; thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh giảm 22,7% về kim ngạch so với cùng kỳ.

    Nhập khẩu hàng hóa từ Indonesia 6 tháng đầu năm 2018

    ĐVT: USD

    Nhóm hàng

    T6/2018

    +/- so với T5/2018 (%) *

    6T/2018

    +/- so với cùng kỳ (%) *

    Tổng kim ngạch NK

    365.791.831

    -7,95

    2.078.047.464

    17,72

    Than các loại

    75.529.231

    -17,73

    396.304.482

    145,66

    Dầu mỡ động, thực vật

    23.304.531

    66,53

    128.120.530

    75,98

    Giấy các loại

    19.293.689

    -23,3

    122.384.990

    27,33

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

    21.631.067

    -6

    116.790.275

    186,27

    Kim loại thường khác

    20.792.676

    153,48

    116.112.378

    -4,19

    Hóa chất

    14.690.731

    -18,87

    102.038.257

    3,73

    Linh kiện, phụ tùng ô tô

    16.173.981

    9,99

    97.807.512

    15,39

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

    17.762.884

    -0,79

    95.758.548

    -4,86

    Chất dẻo nguyên liệu

    9.688.717

    -13,64

    60.248.180

    15,26

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu

    8.397.337

    14,78

    50.786.837

    -16,82

    Xơ, sợi dệt các loại

    5.675.194

    -46,71

    50.617.136

    -4,41

    Sản phẩm hóa chất

    9.632.116

    -11,42

    50.594.867

    11,68

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

    5.783.570

    -24,77

    37.034.875

    10,26

    Hàng thủy sản

    7.013.174

    1,96

    36.943.264

    68,57

    Sắt thép các loại

    12.405.523

    65,32

    36.044.400

    56,11

    Vải các loại

    4.458.584

    -34,4

    31.558.301

    6,58

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

    4.567.985

    -21,44

    29.555.912

    22,37

    Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

    5.493.650

    48,29

    29.248.600

    10,33

    Cao su

    3.658.774

    1,35

    26.904.356

    12,76

    Hàng điện gia dụng và linh kiện

    3.267.895

    -42,23

    26.422.892

    -0,54

    Phân bón các loại

    10.666.417

    184,84

    22.764.106

    -26,04

    Sản phẩm từ chất dẻo

    2.089.042

    -45,73

    17.856.868

    -8,28

    Sản phẩm từ sắt thép

    2.593.293

    27,31

    15.172.672

    -8,43

    Hạt điều

     

    -100

    15.168.391

    -34,5

    Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

    1.768.994

    -31,49

    14.210.549

    -22,74

    Dược phẩm

    1.325.487

    -60,77

    12.671.451

    25,4

    Dây điện và dây cáp điện

    2.419.634

    -1,48

    9.795.015

    36,92

    Khí đốt hóa lỏng

    487.441

    -64,95

    9.517.329

    -17,54

    Gỗ và sản phẩm gỗ

    1.751.553

    4,12

    9.365.638

    2,68

    Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

    1.703.260

    -35,44

    8.476.206

    -19,95

    Chế phẩm thực phẩm khác

    1.802.838

    56,14

    7.835.480

    -18,69

    Sản phẩm từ giấy

    704.664

    -40,17

    5.821.302

    15,82

    Sản phẩm từ cao su

    1.038.849

    20,5

    5.472.631

    23,36

    Nguyên phụ liệu thuốc lá

    1.089.866

    10,08

    4.849.007

    -2

    Sản phẩm từ kim loại thường khác

    574.892

    149,92

    4.572.574

    -16,4

    Bông các loại

    674.749

    -3,84

    3.498.679

    61,46

    Sản phẩm khác từ dầu mỏ

    412.107

    4,97

    2.141.483

    -13,49

    Ô tô nguyên chiếc các loại

    91.981

    -37,89

    272.891

    -99,85

    (*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn