TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Xuất khẩu chè tăng trưởng 4 tháng liên tiếp

    Việt Nam là nước sản xuất chè lớn thứ 7 và là nước xuất khẩu chè lớn thứ 5 toàn cầu, với 124.000 ha diện tích trồng chè và hơn 500 cơ sở sản xuất, chế biến chè với công suất đạt trên 500.000 tấn chè khô/năm.

    Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, lượng chè xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 6/2018 tăng 15,5% về lượng và 22,6% trị giá so với tháng 5/2018 đạt 11,6 nghìn tấn; 20,4 triệu USD – đây là tháng tăng thứ 4 liên tiếp. Nâng lượng chè xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2018 lên 56,5 nghìn tấn, trị giá 91,2 triệu USD, giảm 10,4% về lượng và giảm 6,1% trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Giá chè xuất khẩu bình quân 6 tháng đầu năm 2018 đạt 1.614,78 USD/tấn, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2017.

    Cho đến nay, Pakistan vẫn là thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam. Cụ thể, trong quý 1/2018, các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu chè vào Pakistan đạt 4.067 tấn, chiếm 16% tổng lượng xuất khẩu (giảm 28,9% so với cùng kỳ năm trước), kim ngạch đạt 8,45 triệu USD (giảm 19,2%). Mặc dù giảm cả về lượng và kim ngạch nhưng giá xuất khẩu lại tăng 13,7%, đạt 2.077 USD/tấn.

    Bước sang quý 2/2018, tình hình xuất khẩu chè sang thị trường Pakistan đã cải thiện mặc dù tháng 4/2018 lượng chè xuất khẩu sang Pakistan giảm, nhưng kết quả chè trong 6 tháng đầu năm 2018 sang thị trường này tăng chiếm 23,7% thị phần, đạt 13,3 nghìn tấn, trị giá 29,9 triệu USD, tăng 10,85% về lượng và 22,31% trị giá, giá xuất bình quân đạt 2234,81 USD/tấn, tăng 10,34% so với cùng kỳ 2017. Tính riêng tháng 6/2018, xuất khẩu chè sang Pakistan đạt 4,1 nghìn tấn, trị giá 9,6 triệu USD, tăng mạnh 62,58% về lượng và 66,07% trị giá so với tháng 5/2018, giá xuất bình quân cũng tăng 2,14% đạt 2329,06 USD/tấn.

    Thị trường xuất nhiều đứng thứ hai sau Pakistan là Đài Loan (TQ) đạt trên 8 nghìn tấn, trị giá 12,6 triệu USD tăng 6,36% về lượng và 3,43% trị giá, giá xuất bình quân 1557,78 USD/tấn, giảm 2,75% so với cùng kỳ. Kế đến là Nga, tuy nhiên xuất khẩu sang Nga giảm 14,75% về lượng và 4,5% trị giá tương ứng với 7,3 nghìn tấn, 11 triệu USD.

    Đối với thị trường Trung Quốc lục địa, mặc dù có vị trí địa lý thuận lợi trong việc giao thương hàng hóa nhưng thị trường này chỉ đứng thứ 4 trong bảng xếp hạng, đạt 5,3 nghìn tấn; 6,9 triệu USD, tăng 6,01% về lượng và 6,47% trị giá, giá xuất bình quân 1282,6 USD/tấn, tăng 0,43% so với cùng kỳ.

    Ngoài những thị trường xuất khẩu chính kể trên, Việt Nam còn xuất khẩu chè sang các quốc gia khác như UAE, Đức, Thổ Nhĩ, Saudi Arabia…

    Nhìn chung, 6 tháng đầu năm 2018, lượng chè xuất sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng chiếm 62,5%. Đặc biệt, xuất sang thị trường Philippines tăng đột biến cả về lượng và trị giá, tuy chỉ đạt 375 tấn, 978,9 nghìn USD, nhưng tăng gấp 6,8 lần về lượng (tức tăng 681,25%) và gấp hơn 18,7 lần (tức tăng 1869,91%) về trị giá, giá xuất bình quân 2610,41 USD/tấn, tăng 152,15% so với cùng kỳ năm trước. Ngược lại, xuất sang UAE giảm mạnh 57,14% về lượng và 56,65% trị giá tương ứng với 891 tấn; 1,2 triệu USD.

    Thị trường xuất khẩu chè 6 tháng đầu năm 2018

    Thị trường

    6T/2018

    +/- so với cùng kỳ 2017 (%)*

    Lượng (Tấn)

    Trị giá (USD)

    Lượng

    Trị giá

    Pakistan

    13.399

    29.944.213

    10,85

    22,31

    Đài Loan (TQ)

    8.097

    12.613.307

    6,36

    3,43

    Nga

    7.316

    11.015.758

    -14,75

    -4,5

    Trung Quốc

    5.397

    6.922.209

    6,01

    6,47

    Indonesia

    4.481

    4.380.517

    -8,7

    4,83

    Mỹ

    3.300

    3.771.724

    12,28

    10,23

    Malaysia

    2.014

    1.597.535

    20,67

    30,82

    Saudi Arabia

    962

    2.524.071

    16,75

    26,77

    UAE

    891

    1.281.039

    -57,14

    -56,65

    Ba Lan

    547

    830.672

    0

    -12,51

    Ukraine

    470

    788.285

    -5,62

    3,97

    Ấn Độ

    395

    368.488

    -71,42

    -77,96

    Philippines

    375

    978.905

    681,25

    1,869,91

    Đức

    243

    1.172.877

    35

    139,49

    Thổ Nhĩ Kỳ

    198

    400.569

    -39,08

    -45,94

    Kuwait

    17

    45.448

    13,33

    12,53

    (*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn