TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Mỹ - thị trường tiêu thụ nhiều nhất túi xách, ví, va li của Việt Nam

    Sản phẩm túi xách, ví, va li xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Mỹ, chiếm tới 36,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.

    Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, sản phẩm túi xách, ví, va li, mũ, ô, dù của Việt Nam xuất khẩu ra thị trường nước ngoài trong 2 quý đầu năm 2018 sụt giảm 1,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trên 1,63 tỷ USD.

    Riêng tháng 6/2018 đạt 290,55 triệu USD, giảm 2% so với tháng 5/2018 và giảm 5,6% so với tháng 6/2017.

    Nhóm sản phẩm này xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Mỹ chiếm tới 36,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ, ô, dù của cả nước, đạt 590,89 triệu USD, giảm 12,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Riêng tháng 6/2018 xuất sang Mỹ đạt 101,28 triệu USD, giảm 10,9% so với tháng 5/2018 và giảm 16,8% so với tháng 6/2017.

    Thị trường lớn thứ 2 là Nhật Bản đạt 182,9 triệu USD, chiếm 11,2%, tăng 1,7%. Trong đó tháng 6/2018 đạt 30,33 triệu USD, tăng 6,5% so với tháng 5/2018 nhưng giảm 9,9% so với cùng tháng năm ngoái.

    Tiếp sau đó là thị trường Hà Lan trong tháng 6/2018 kim ngạch đạt 31,65 triệu USD, tăng 10% so với tháng liền kề trước đó và tăng 8,3% so với cùng tháng năm 2017, nâng kim ngạch cả 6 tháng sang thị trường này lên  168,9 triệu USD, chiếm 10,3%, tăng 12% so với cùng kỳ.

    Nhóm hàng này xuất khẩu sang khối EU nói chung chiếm 28,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, đạt 472,46 triệu USD, tăng 9% so với cùng kỳ.

    Trong 6 tháng đầu năm nay, thị trường Séc nổi bật lên với mức tăng kim ngạch vượt trội 290% so với cùng kỳ năm ngoái, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 4,2 triệu USD. Ngoài, ra, xuất khẩu còn tăng trưởng cao trên 20% ở các thị trường như: Ba Lan tăng 38,9%, đạt 5,48 triệu USD; Brazil tăng 23%, đạt 5,22 triệu USD; Australia tăng 22,4%, đạt 27,38 triệu USD.

    Ngược lại, xuất khẩu túi xách va li sang thị trường Đan Mạch sụt giảm mạnh nhất 36,9% so với cùng kỳ, chỉ đạt 3,83 triệu USD. Xuất khẩu sang Malaysia, Singapore, Thụy Sĩ và Đài Loan cũng giảm mạnh, với mức giảm lần lượt 27,6%, 23,4%, 12,7% và 12,4%.

    Xuất khẩu túi xách, ví, va li 6 tháng đầu năm 2018

     ĐVT: USD 

    Thị trường

    T6/2018

    +/- so với T5/2018

    6T/2018

    +/- so với cùng kỳ (%)*

    Tổng kim ngạch XK

    290.546.979

    -1,97

    1.632.356.258

    -1,45

    Mỹ

    101.280.486

    -10,86

    590.892.426

    -12,66

    Nhật Bản

    30.329.322

    6,5

    182.900.850

    1,66

    Hà Lan

    31.647.030

    10,07

    168.899.037

    12,02

    Đức

    12.546.513

    -19,39

    84.676.111

    -0,85

    Trung Quốc

    13.520.898

    -22,47

    78.942.004

    8,72

    Hàn Quốc

    11.583.727

    15,73

    71.906.097

    5,42

    Bỉ

    14.466.095

    29,63

    58.471.818

    13,68

    Pháp

    11.093.963

    -16,1

    57.568.819

    16,23

    Anh

    9.494.473

    22,7

    42.140.753

    7,3

    Hồng Kông (TQ)

    10.217.771

    111,96

    36.380.330

    -7,21

    Canada

    5.992.820

    -23,08

    32.536.166

    -1,96

    Australia

    7.449.964

    51,14

    27.381.239

    22,38

    Italia

    5.083.975

    29,32

    26.110.791

    -0,41

    U.A.E

    1.471.159

    -53,46

    14.355.946

    -5,04

    Tây Ban Nha

    2.252.779

    -0,53

    11.883.662

    9,9

    Nga

    1.293.204

    37,22

    10.147.267

    14,65

    Thụy Điển

    2.034.467

    7,01

    9.198.337

    3,29

    Singapore

    662.034

    -46,35

    7.668.186

    -23,35

    Đài Loan (TQ)

    1.392.911

    -12,52

    7.613.093

    -9,93

    Thái Lan

    888.893

    -23,34

    6.627.748

    -8,87

    Mexico

    763.967

    -52,24

    6.283.958

    -0,92

    Ba Lan

    644.071

    -27,33

    5.481.266

    38,85

    Brazil

    890.903

    4,95

    5.223.938

    22,98

    Malaysia

    659.837

    7,15

    4.355.925

    -27,61

    Séc

    1.652.107

    108,51

    4.200.787

    290,23

    Đan Mạch

    649.918

    26,57

    3.830.587

    -36,91

    Thụy Sỹ

    258.407

    -45,23

    2.552.064

    -12,37

    Na Uy

    232.107

    51,25

    2.350.942

    -2,52

    (Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn