TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Xuất khẩu hàng dệt may 4 tháng đầu năm: Triển vọng từ CPTPP

    Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 4 tháng đầu năm 2019 xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam tăng 10,9% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 9,46 tỷ USD, chiếm 14,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước.

    xuat khau hang det may 4 thang dau nam: trien vong tu cptpp

    Xuất khẩu hàng dệt may 4 tháng đầu năm: Triển vọng từ CPTPP

    Riêng tháng 4/2019 giảm 7,5% so với tháng liền kề trước đó, nhưng tăng 10,7% so với tháng 4/2018, đạt 2,34 tỷ USD.

    Hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Mỹ chiếm 46,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 4,42 tỷ USD, tăng 8,8% so với cùng kỳ.

    Nhật Bản đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 1,16 tỷ USD, chiếm 12,3% trong tổng kim ngạch, tăng 4,5% so với cùng kỳ. Tiếp đến thị trường EU đạt 1,14 tỷ USD, tăng 5%, chiếm 12%.

    Hàng dệt may xuất sang thị trường Hàn Quốc đạt 982,62 triệu USD, tăng 7,2%, chiếm 10,4%.

    Thị trường Đông Nam Á chiếm 4,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may củaViệt Nam, đạt 435,35 triệu USD, tăng 45% so với 4 tháng đầu năm 2018.

    Hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Canada mới chỉ chiếm 2% trong tổng kim ngạch, đạt 202,93 triệu USD, nhưng tăng trưởng tốt 22,3% so với cùng kỳ, từ ngày 8/3/2019 Thông tư hướng dẫn về CPTPP của Bộ Công thương có hiệu lực, đã có trên 400 bộ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) được cấp cho hàng xuất khẩu sang thị trường Canada, đáng lưu ý là trong đó phần lớn là hàng dệt may bởi đây là mặt hàng được giảm thuế ngay sau khi CPTPP có hiệu lực.

    Hiện nay mặt hàng dệt may đang tận dụng rất tốt quy tắc xuất xứ khi xuất khẩu sang Canada để hưởng ưu đãi thuế từ CPTPP. Theo cam kết trong CPTPP, nếu đáp ứng được các yêu cầu về xuất xứ, mặt hàng dệt may cũng được giảm thuế từ 17-18% xuống còn 0%.

    Theo nhận định của Hiệp hội Dệt may Việt Nam, dệt may là ngành hàng có nhiều cơ hội lớn từ CPTPP, với nhiều thị trường có tiềm năng lớn như Australia, Canada....

    Thời gian vừa qua, để đáp ứng yêu cầu từ sợi trở đi (từ công đoạn kéo sợi, dệt, nhuộm vải) đều có xuất xứ trong khu vực CPTPP các doanh nghiệp đã có nhiều giải pháp tìm kiếm nguồn nguyên phụ liệu ở trong nước và trong khối CPTPP để hưởng ưu đãi thuế quan, thông qua đó gia tăng xuất khẩu.

    Nhìn chung trong 4 tháng đầu năm nay xuất khẩu hàng dệt may sang đa số các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó đặc biệt chú ý là thị trường Ghana mặc dù chỉ đạt 3,69 triệu USD nhưng so với cùng kỳ tăng mạnh gấp 48,4 lần; Ngoài ra xuất khẩu còn tăng mạnh ở các thị trường như: Nigeria tăng 405,2%, đạt 12,8 triệu USD; Angola tăng 184,6%, đạt 11,5 triệu USD; Nga tăng 84,4%, đạt 65,06 triệu USD; Lào tăng 73,8%, đạt 2,58 triệu USD.

     

    Xuất khẩu hàng dệt may 4 tháng đầu năm 2019

    ĐVT: USD

    Thị trường

    T4/2019

    +/- so tháng T3/2019 (%)

    4T/2019

    +/- so cùng kỳ năm trước (%)

    Tổng kim ngạch XK

    2.343.196.511

    -7,52

    9.461.322.193

    10,89

    Mỹ

    1.099.630.447

    -7,36

    4.421.219.075

    8,76

    Nhật Bản

    265.410.812

    -17,17

    1.162.481.130

    4,53

    Hàn Quốc

    223.418.611

    -22,18

    982.617.965

    7,18

    Trung Quốc đại lục

    102.125.291

    -6,37

    413.717.683

    18,87

    Anh

    49.830.443

    -14,74

    221.255.868

    2,72

    Đức

    53.538.993

    -2,43

    209.302.878

    -3,78

    Canada

    57.139.948

    11,92

    202.933.049

    22,26

    Hà Lan

    50.678.372

    20,97

    179.603.807

    12,14

    Campuchia

    41.343.827

    -19,7

    178.796.915

    59,36

    Pháp

    37.326.424

    -2,8

    154.283.910

    3,78

    Tây Ban Nha

    25.974.647

    -8,25

    117.424.141

    1,27

    Bỉ

    27.703.143

    31,11

    89.943.813

    31,73

    Indonesia

    21.529.373

    -8,89

    87.127.706

    64,72

    Italia

    32.939.136

    86,05

    84.987.737

    26,47

    Hồng Kông (TQ)

    22.829.939

    3,45

    82.813.154

    32,55

    Đài Loan (TQ)

    16.954.198

    -22,59

    79.924.455

    27,84

    Australia

    17.928.734

    -18,68

    78.539.889

    24,31

    Nga

    25.251.065

    61,36

    65.056.694

    84,38

    Thái Lan

    15.229.336

    -10,19

    62.553.800

    53,2

    Chile

    16.989.825

    95,76

    48.417.741

    54,97

    Malaysia

    9.304.251

    0,04

    33.965.777

    14,55

    Mexico

    10.067.093

    29,52

    32.693.282

    25,87

    Philippines

    9.463.395

    20,78

    31.465.838

    24,45

    Singapore

    8.487.328

    15,29

    28.886.292

    -6,3

    Bangladesh

    5.658.206

    -30,32

    27.568.352

    66,92

    Ấn Độ

    7.360.571

    26,5

    23.976.172

    62,97

    Thụy Điển

    5.734.245

    0,74

    22.971.906

    -4,23

    U.A.E

    5.914.836

    -6

    21.665.201

    -25,04

    Đan Mạch

    5.210.726

    1,01

    21.374.136

    -19,57

    Brazil

    4.391.391

    -6,02

    18.417.956

    2,52

    Ba Lan

    3.928.041

    -26,35

    16.448.028

    -8,94

    Saudi Arabia

    4.292.963

    -9,56

    15.381.025

    -0,94

    Nigeria

    1.482.699

    32,72

    12.800.327

    405,17

    Angola

    3.622.061

    127,86

    11.497.211

    184,63

    Myanmar

    2.719.837

    -13,09

    9.970.266

    44,26

    Nam Phi

    2.837.020

    35,29

    9.914.800

    2,73

    Áo

    3.900.345

    52,26

    9.577.627

    -14,7

    New Zealand

    2.569.591

    -2,51

    9.317.539

    47,95

    Sri Lanka

    3.675.816

    116,33

    8.600.278

     

    Thổ Nhĩ Kỳ

    2.492.247

    -1,87

    8.202.334

    -42,2

    Cộng hòa Tanzania

    156.991

    -91,1

    6.431.497

     

    Achentina

    1.514.075

    -35,59

    6.047.062

    -17,83

    Na Uy

    1.194.365

    -24,37

    5.897.556

    -25,1

    Israel

    1.335.528

    77,27

    5.562.786

    -7,65

    Panama

    1.607.023

    24,06

    5.217.925

    -4,02

    Colombia

    1.113.537

    -1,68

    3.947.176

     

    Phần Lan

    1.878.415

    132,52

    3.752.101

    -12,88

    Ghana

     

    -100

    3.686.859

    4,736,11

    Séc

    1.546.088

    314,25

    3.567.257

    14,25

    Mozambique

    70.116

     

    3.446.060

     

    Pê Ru

    1.179.399

    112,96

    2.968.176

     

    Thụy Sỹ

    1.005.602

    42,18

    2.824.757

    -27,29

    Lào

    921.234

    60,1

    2.578.902

    73,83

    Kenya

    762.493

    51,43

    2.276.672

     

    Hy Lạp

    709.801

    -1,6

    2.070.659

    -14,76

    Ai Cập

    594.980

    116,91

    2.035.048

    18,79

    Luxembourg

    348.488

    -34,07

    1.459.757

     

    Ukraine

    741.448

    634,81

    1.182.368

    9,01

    Senegal

     

    -100

    878.500

     

    Slovakia

    134.999

    -20,55

    473.445

    51,49

    Hungary

     

     

    151.568

    -88,63

    (*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn