TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Xuất khẩu sang Ấn Độ, hàng mây tre kim ngạch tăng đột biến gấp hơn 16 lần

    Tuy không phải là những nhóm hàng chủ lực xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ, nhưng nhóm hàng thủ công mỹ nghệ cụ thể là sản phẩm mây, tre tăng đột biến gấp 16,56 lần so với cùng kỳ năm 2017 tuy kim ngạch chỉ đạt 4,53 triệu USD.

    xuat khau sang an do, hang may tre

    Xuất khẩu sang Ấn Độ, hàng mây tre

    Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam tính từ đầu năm đến hết tháng 10/2018 Việt Nam đã thu 5,7 tỷ USD từ thị trường Ấn Độ, tăng 85,93% so với cùng kỳ. Riêng tháng 10/2018 kim ngạch xuất sang Ấn Độ đạt 529,97 triệu USD, giảm 14,12% so với tháng 9/2018 nhưng tăng 64,54% so với tháng 10/2017.

    Ấn Độ nhập khẩu từ Việt Nam chủ yếu là nhóm máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng chiếm 27,87% tỷ trọng, đạt 1,6 tỷ USD, tăng gấp 5,93 lần (tức tăng 493,4%) so với cùng kỳ, riêng tháng 10/2018 đạt 106,22 triệu USD, giảm 2,45% so với tháng 9/2018 nhưng tăng gấp 5,89 lần (tức tăng 488,13%) so với tháng 10/2017. Đứng thứ hai là nhóm hàng điện thoại và linh kiện, chiếm 12,68% tỷ trọng đạt 723,62 triệu USD, tăng 52,93%; kế đến là máy vi tính sản phẩm điện tử đạt 478,62 triệu USD, chiếm 11,81% tỷ trọng tăng 28,78% so với cùng …

    Ngoài những mặt hàng kể trên, Ấn Độ còn nhập từ Việt Nam các nhóm hàng nông sản như: cà phê, cao su, hạt tiêu, chè….

    Nhìn chung 10 tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam xuất sang thị trường Ấn Độ đều có tốc độ tăng trưởng, chiếm 85,71% trong đó có những nhóm hàng tăng trên 100% như: sản phẩm từ sắt thép, phương tiện vận tải và phụ tùng, sản phẩm từ chất dẻo tăng lần lượt 212,88%; 119,89% và 145,77% đạt tương ứng 165,53 triệu USD; 160,99 triệu USD và 38,08 triệu USD.

    Đặc biệt, nhóm hàng thủ công mỹ nghệ, trong đó sản phẩm mây tre cói tăng đột biến gấp 16,56 lần (tức tăng 1556,02%) tuy kim ngạch chỉ đạt 4,53 triệu USD, tính riêng tháng 10/2018 đạt 564,55 nghìn USD, tăng 16,12% so với tháng 9/2018 và tăng gấp 23,05 lần (tức tăng 2.205,98%) so với tháng 10/2017.

    Ở chiều ngược lại, nhóm hàng kim ngạch với mức độ suy giảm chỉ chiếm 14,2% trong đó mặt hàng chè giảm mạnh 59% về lượng và 65,95% trị giá, tương ứng với 672 nghìn tấn, trị giá 647,8 nghìn USD, giá xuất bình quân 949,21 USD/tấn, giảm 16,96% so với cùng kỳ.

    Mặt hàng

     

    10T/2018

    +/- so với cùng kỳ 2017 (%)*

    Lượng (Tấn)

    Trị giá (USD)

    Lượng

    Trị giá

    Tổng

     

    5.706.395.313

     

    85,93

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

     

    1.590.863.106

     

    493,4

    Điện thoại các loại và linh kiện

     

    723.629.927

     

    52,93

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

     

    674.479.056

     

    56,91

    Kim loại thường khác và sản phẩm

     

    478.624.166

     

    28,78

    Hóa chất

     

    295.640.147

     

    54,45

    Sản phẩm từ sắt thép

     

    165.536.538

     

    212,88

    Phương tiện vận tải và phụ tùng

     

    160.991.443

     

    119,89

    Sắt thép các loại

    187.655

    153.623.988

    26,7

    31,64

    Cao su

    80.230

    115.439.195

    88,63

    62,07

    Xơ, sợi dệt các loại

    28.981

    113.336.140

    2,37

    10,51

    Giày dép các loại

     

    83.372.851

     

    68,6

    Cà phê

    49.734

    83.308.945

    41,91

    16,85

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

     

    61.251.460

     

    29,06

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu

     

    59.899.014

     

    40,14

    Hạt tiêu

    17.745

    55.829.706

    28,66

    -18,85

    Sản phẩm hóa chất

     

    54.831.979

     

    47,07

    Hàng dệt, may

     

    51.519.342

     

    10,87

    Gỗ và sản phẩm gỗ

     

    41.319.162

     

    -17,24

    Sản phẩm từ chất dẻo

     

    38.087.837

     

    145,77

    Chất dẻo nguyên liệu

    24.887

    30.175.199

    5,97

    18,98

    Hạt điều

    4.029

    29.949.992

    -6,04

    -14,98

    Hàng thủy sản

     

    23.828.227

     

    51,98

    Than các loại

    91.942

    13.484.404

    54,46

    52,93

    Sản phẩm từ cao su

     

    8.513.748

     

    97,26

    Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

     

    4.535.670

     

    1.556,02

    Sản phẩm gốm, sứ

     

    2.388.940

     

    54,03

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

     

    677.502

     

    46,91

    Chè

    672

    637.870

    -59

    -65,95

    (*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn