TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Xuất khẩu sang Đức: Tăng mạnh nhất là mặt hàng chè

    Hầu hết các nhóm hàng đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ,trong đó xuất khẩu chè tăng mạnh nhất 132,3%.

    Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Đức trong 5 tháng đầu năm 2018 đạt 2,85 tỷ USD, tăng 8,6% so với cùng kỳ năm 2017; trong đó riêng tháng 5/2018 đạt trị giá 604,22 triệu USD, tăng 2,6% so với tháng 4/2018.

    Trong số rất nhiều nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Đức trong 5 tháng đầu năm 2018, nhóm hàng đạt kim ngạch lớn nhất là điện thoại các loại và linh kiện, đạt 851,44 triệu USD, chiếm 29,8% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Đức, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm 2017.

    Đứng thứ 2 về kim ngạch là nhóm hàng giày dép các loại, chiếm 13,4% tổng kim ngạch xuất khẩu, đạt 381,79 triệu USD, giảm 3% so với cùng kỳ; tiếp đến nhóm hàng dệt may đạt 288,25 triệu USD, chiếm 10,1% tổng kim ngạch, tăng 11,7% so với cùng kỳ năm 2017; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 241,14 triệu USD, chiếm 8,5%, tăng 27,9%.

    Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Đức trong 5 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái thì thấy hầu hết các nhóm hàng đều tăng kim ngạch; trong đó xuất khẩu chè tăng mạnh nhất 132,3%, mặc dù kim ngạch không cao, chỉ đạt 0,97 triệu USD; bên cạnh đó, xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc cũng tăng mạnh 122,6%, đạt 10,99 triệu USD; sản phẩm hóa chất tăng 72,5%, đạt 4,15 triệu USD; sắt thép tăng 52,4%, đạt 2,79 triệu USD ; hạt điều tăng 49,2%, đạt 42,06 triệu USD.

    Ngược lại, nhóm hàng giấy và các sản phẩm từ giấy xuất khẩu sang Đức 5 tháng đầu năm nay lại sụt giảm rất mạnh 50,4% so với cùng kỳ, đạt 0,66 triệu USD. Ngoài ra, xuất khẩu còn giảm mạnh ở một số nhóm hàng như: Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện giảm 34,5%, đạt 3,09 triệu USD; hạt tiêu giảm 33,8%, đạt 16,3 triệu USD; cà phê giảm 22,6%, đạt 208,72 triệu USD.

    Xuất khẩu hàng hóa sang Đức 5 tháng đầu năm 2018

    ĐVT: USD

    Nhóm hàng

    T5/2018

    % tăng giảm so với T4/2018

    5T/2018

    % tăng giảm so với cùng kỳ

    Tổng kim ngạch XK

    604.218.892

    2,56

    2.852.905.071

    8,55

    Điện thoại các loại và linh kiện

    165.654.202

    -7,36

    851.442.581

    16,16

    Giày dép các loại

    102.466.322

    22,91

    381.785.478

    -3,13

    Hàng dệt, may

    71.034.297

    21,94

    288.248.626

    11,65

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

    51.528.066

    -0,45

    241.135.962

    27,85

    Cà phê

    33.349.164

    -16,01

    208.720.054

    -22,55

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

    34.631.668

    6,05

    159.500.422

    11,36

    Hàng thủy sản

    17.631.679

    8,93

    78.838.909

    26,81

    Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

    15.564.134

    4,13

    72.156.306

    1,2

    Sản phẩm từ chất dẻo

    10.560.734

    10,58

    51.565.334

    6,62

    Phương tiện vận tải và phụ tùng

    7.407.398

    -36

    50.721.094

    14,61

    Gỗ và sản phẩm gỗ

    5.046.640

    -35,94

    47.153.026

    -12,21

    Sản phẩm từ sắt thép

    8.704.325

    -14,61

    43.266.051

    26,3

    Hạt điều

    11.327.783

    35,92

    42.059.009

    49,19

    Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

    6.609.998

    35,9

    27.816.933

    16,78

    Cao su

    4.964.103

    77,19

    22.798.361

    -6,61

    Hạt tiêu

    3.732.486

    -4,33

    16.299.121

    -33,79

    Sản phẩm từ cao su

    1.928.080

    -0,38

    13.383.467

    4,41

    Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

    2.129.315

    19,74

    13.331.954

    6,52

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

    2.835.813

    46,79

    10.992.602

    122,63

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

    1.798.013

    13,51

    9.062.695

    13,39

    Kim loại thường khác và sản phẩm

    1.493.939

    11,94

    6.241.449

    42

    Hàng rau quả

    1.741.637

    71,58

    6.170.286

    30,96

    Sản phẩm gốm, sứ

    677.816

    -6,23

    4.591.892

    17,36

    Sản phẩm hóa chất

    504.645

    -7,86

    4.146.471

    72,49

    Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

    233.791

    -46,59

    3.093.647

    -34,53

    Sắt thép các loại

    573.993

    17,5

    2.794.512

    52,4

    Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

    497.251

    -4,81

    1.844.160

    -19,73

    Chè

    205.310

    -20,46

    966.987

    132,33

    Giấy và các sản phẩm từ giấy

    80.143

    77,87

    655.080

    -50,42


     (Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn