TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Mỹ - thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam

     Xuất khẩu sang Mỹ 9 tháng đầu năm 2018 đã đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước trên 35 tỷ USD, tăng 13,01% so với cùng kỳ, trong đó dệt may là mặt hàng chủ lực dẫn đầu kim ngạch, chiếm 29,4% tỷ trọng.

    Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, trong 9 tháng đầu năm 2018 Mỹ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, đặc biệt, tốc độ tăng trưởng vào thị trường này cao hơn cùng kỳ năm ngoái.

    Cụ thể, mặc dù tháng 9 trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Mỹ giảm 13,72% so với tháng 8/2018 chỉ đạt 4,22 tỷ USD, nhưng tính chung 9 tháng đầu năm tăng 13,02% so với cùng kỳ năm trước, tương đương cao hơn 3,6 điểm phần trăm so với mức tăng của cùng kỳ năm 2017, đạt 35,02 tỷ USD.

    Kể từ khi Hiệp định thương mại Việt Nam - Mỹ có hiệu lực từ năm 2000 đến nay, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Mỹ liên tục tăng trưởng ở mức cao. Nếu như năm 2000, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ chỉ vào khoảng 730 triệu USD, thì đến năm 2017 con số này đã lên đến 41,6 tỷ USD.

    So với năm 2017, trong 9 tháng qua, Việt Nam có 7 nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Mỹ đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD, giảm 1 nhóm hàng (do kim ngạch xuất khẩu hàng túi xách, ví va li, mũ, ô dù chỉ đạt 952 triệu USD).

    Dệt may là nhóm hàng dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ. Trong tháng 9, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này là 1,22 tỷ USD, giảm 12,97% so với tháng 8/2018 nhưng tăng 10,11% so với tháng 9/2017, tính chung 9 tháng đạt 10,33 tỷ USD, tăng 11,6% so với cùng kỳ năm trước và chiếm gần 46% tỷ trọng.

    Đứng thứ hai về kim ngạch là mặt hàng giày dép, trong 9 tháng 2018 đã thu về 4,2 tỷ USD chiếm 12,2% tỷ trọng, tăng 13,47% so với cùng kỳ, riêng tháng 9/2018 đạt 461,8 triệu USD, giảm 10,19% so với tháng 8/2018 nhưng tăng 13,87% so với tháng 9/2017.

    Kế đến là điện thoại các loại và linh kiện chiếm 11,8% tỷ trọng đạt 4,1 tỷ USD, tăng 43,58% so với cùng kỳ, riêng tháng 9/2018 đạt 619 triệu USD giảm 21,79% so với tháng 8/2018 nhưng tăng 81,43% so với tháng 9/2017.

    Tiếp theo là gỗ và sản phẩm; máy vi tính sản phẩm điện tử chiếm lần lượt 7,8% và 5,9% tỷ trọng, đạt tương ứng 2,73 tỷ USD (tăng 15,7%) và 2,07 tỷ USD (giảm 14,1%).

    Hai nhóm hàng còn lại đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD là máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng (2,34 tỷ USD, tăng mạnh 29,6%); hàng thủy sản (1,14 tỷ USD, tăng 9,2%).

    Qua bảng số liệu thống kê của TCHQ, cũng cho thấy giá trị hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ Mỹ trong 9 tháng qua đạt 9,55 tỷ USD, tăng 36,9% so với cùng kỳ 2017 và chiếm 5,5% tổng trị giá hàng hóa nhập khẩu của cả nước.

    Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Mỹ 9 tháng năm 2018

    Mặt hàng

    9T/2018

    +/- so với cùng kỳ 2017 (%)*

    Lượng (Tấn)

    Trị giá (USD)

    Lượng

    Trị giá

    Tổng

     

    35.021.289.682

     

    13,01

    Hàng thủy sản

     

    1.142.248.851

     

    9,25

    Hàng rau quả

     

    99.295.550

     

    30,78

    Hạt điều

    104.03

    973.542.632

    12,43

    4,55

    Cà phê

    140.381

    264.507.431

    -3,61

    -20,02

    Chè

    4.766

    5.493.852

    1,32

    2,56

    Hạt tiêu

    34.179

    120.863.014

    7,22

    -35,18

    Gạo

    14.048

    8.958.616

    -17,94

    -3,68

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

     

    40.475.733

     

    30,22

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu

     

    30.073.096

     

    57,05

    Dầu thô

    132.671

    68.423.923

    -38,59

    -19,18

    Hóa chất

     

    24.241.879

     

    4,55

    Sản phẩm hóa chất

     

    23.735.940

     

    3,39

    Sản phẩm từ chất dẻo

     

    348.706.444

     

    24,86

    Cao su

    22.978

    31.796.047

    -12,64

    -22,95

    Sản phẩm từ cao su

     

    107.090.072

     

    26,37

    Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

     

    951.920.685

     

    -8,73

    Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

     

    48.404.714

     

    24,29

    Gỗ và sản phẩm gỗ

     

    2.730.458.849

     

    15,75

    Giấy và các sản phẩm từ giấy

     

    84.726.766

     

    19,14

    Xơ, sợi dệt các loại

    28.203

    34.878.168

    112,58

    89,53

    Hàng dệt, may

     

    10.325.909.366

     

    11,60

    Vải mành, vải kỹ thuật khác

     

    138.154.530

     

    16,98

    Giày dép các loại

     

    4.267.872.192

     

    13,47

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

     

    29.902.740

     

    -8,45

    Sản phẩm gốm, sứ

     

    55.237.200

     

    18,58

    Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

     

    48.070.380

     

    1,44

    Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

     

    281.229.593

     

    38,02

    Sắt thép các loại

    717.613

    613.064.649

    89,76

    102,41

    Sản phẩm từ sắt thép

     

    355.660.739

     

    30,21

    Kim loại thường khác và sản phẩm

     

    252.741.369

     

    33,19

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

     

    2.068.114.534

     

    -14,06

    Điện thoại các loại và linh kiện

     

    4.155.099.110

     

    43,58

    Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

     

    49.307.559

     

    8,85

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

     

    2.342.106.202

     

    29,56

    Dây điện và dây cáp điện

     

    63.429.737

     

    10,75

    Phương tiện vận tải và phụ tùng

     

    951.111.865

     

    9,99

    Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

     

    346.696.245

     

    11,21

    (*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn