TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Kết thúc năm 2018, xuất khẩu sang Ấn Độ đạt 6,5 tỷ USD

    Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, năm 2018 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Ấn Độ thu về trên 6,5 tỷ USD, tăng 74,20% so với năm 2017, mặc dù tháng cuối năm 2018 kim ngạch xuất sang thị trường này giảm 5,85% so với tháng 11/2018 chỉ đạt 406 triệu USD và tăng 4,29% so với tháng 12/2017.

    ket thuc nam 2018, xuat khau sang an do dat 6,5 ty usd

    Kết thúc năm 2018, xuất khẩu sang Ấn Độ đạt 6,5 tỷ USD

    Với tốc độ tăng trưởng 74% có sự đóng góp của các nhóm hàng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD, số này chiếm 39,28% trong đó máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt kim ngạch cao nhất 1,69 tỷ USD chiếm 24,6% tỷ trọng, tăng gấp 5,2 lần (tức tăng 426,86%) so với năm trước, riêng tháng 12/2018 đạt 69,67 triệu USD, tăng 79,94% so với tháng 11/2018 và tăng gấp 2,7 lần (tức tăng 165,72%) so với tháng 12/2017.

    Đứng thứ hai về kim ngạch là điện thoại các loại và linh kiện, tăng 49,16% đạt 814,3 triệu USD, kế đến là máy vi tính sản phẩm điện tăng, tăng 63,04% đạt 800,83 triệu USD….

    Đáng chú ý, năm 2018 Ấn Độ tăng mạnh nhâp khẩu hàng sản phẩm mây tre, cói và thảm từ Việt Nam, tuy kim ngạch chỉ đạt 5,6 triệu USD, nhưng so với năm 2017 tăng đột biến gấp 16,8 lần (tức tăng 1579,43%); tính riêng tháng 12/2018 đạt 585,8 nghìn USD, tăng 13,87% so với tháng 11/2018, nhưng nếu so với tháng 12/2017 thì tăng gấp tới 20 lần (tức tăng 1943,73%).

    Ngoài mặt hàng mây, tre, cói thì Ấn Độ cũng tăng mạnh nhập khẩu từ Việt Nam các mặt hàng khác như: sản phẩm từ sắt thép và sản phẩm từ chất dẻo bởi hai mặt hàng này đều có kim ngạch tăng trưởng gấp trên 2 lần, cụ thể sản phẩm từ sắt thép twang 2,7 lần (tức tăng 17,19%) và sản phẩm từ chất dẻo tăng gấp 2,4 lần (tức tăng 135,91%) đạt 48,2 triệu USD.

    Ở chiều ngược lại Ấn Độ giảm mạnh nhập khẩu từ Việt Nam các nhóm hàng như than đá, chè trong đó chè giảm nhiều nhất 56,62% trị giá và 49,94% về lượng; than đá giảm 40,76% về lượng và 29,73% trị giá so với năm 2017.

    Tuy nhiên, bên cạnh những mặt hàng có mức độ tăng trưởng ấn tượng, thì các mặt hàng khác cũng có tốc độ tăng trưởng khá (đều trên 50% kim ngạch) như sản phẩm từ cao su tăng 75,99%; cao su tăng 60,49% và bánh kẹo các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 52,58%.

    Đối với mặt hàng hạt tiêu – đây là ngành đóng góp giá trị xuất khẩu tỷ USD trong xuất khẩu nông sản của Việt Nam, Ấn Độ là một trong những thị trường nhập khẩu hạt tiêu của Việt Nam. Theo thông tin từ Thương vụ Việt Nam tại Ấn Độ, từ đầu tháng 12/2017, Bộ Công Thương Ấn Độ đã thông qua đề xuất của Hội đồng Gia vị, ấn định giá CIF nhập khẩu tối thiểu đối với hồ tiêu là 500 rupi/Kg (khoảng 7,75 usd/kg), nhằm bảo vệ quyền lợi của người trồng tiêu trong nước trước tình trạng hạt tiêu nhập khẩu giá rẻ trên thị trường Ấn Độ đã tăng lên nhanh chóng trong thời gian gần đây, khiến cho giá hạt tiêu trong nước giảm mạnh.

    Trong thông báo, Bộ Công Thương Ấn Độ cho biết, giá hạt tiêu tại Ấn Độ đã giảm khoảng 35% trong 1 năm qua đang khiến cho người trồng tiêu Ấn Độ gặp rất nhiều khó khăn. Hầu hết các nước sản xuất tiêu chính đều nằm ở khu vực ASEAN.

    Ấn Độ đã và đang lo ngại trước việc hồ tiêu được sản xuất từ các nước ASEAN được nhập khẩu vào Ấn Độ thông qua đường Sri Lankha để được hưởng các ưu đãi về thuế theo Hiệp định Thương mại tự do Nam Á (SAFTA) và Hiệp định thương mại tự do Ấn Độ - Sri Lanka (ISLFTA).

    Các tổ chức, hiệp hội nông dân đã kiến nghị nhiều biện pháp để hạn chế nhập khẩu tiêu giá rẻ vào Ấn Độ, trong đó có việc áp giá nhập khẩu tối thiểu (Minimum Import Price – MIP).Việc áp giá nhập khẩu tối thiểu MIP sẽ giúp cải thiện giá tiêu trong nước, đặc biệt trong bối cảnh mùa thu hoạch tiêu đang đến gần.

    Điều này cũng ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu tiêu của Việt Nam sang Ấn Độ. Theo số liệu thống kê từ TCHQ, kết thúc năm 2018, Việt Nam đã xuất sang Ấn Độ 20,3 nghìn tấn hạt tiêu, trị giá 62,6 triệu USD, tăng 24,83% về lượng nhưng kim ngạch lại sụt giảm 20,57% so với năm 2017; giá tiêu xuất bình quân chỉ có 3.085,2 USD/tấn, giảm 36,37%.

    Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ năm 2018

    Mặt hàng

    Năm 2018

    +/- so với năm 2017 (%)*

    Lượng (Tấn)

    Trị giá (USD)

    Lượng

    Trị giá (USD)

    Tổng

     

    6.542.350.652

     

    74,20

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

     

    1.699.169.515

     

    426,86

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

     

    800.835.624

     

    63,04

    Điện thoại các loại và linh kiện

     

    814.309.611

     

    49,16

    Kim loại thường khác và sản phẩm

     

    577.960.154

     

    23,49

    Hóa chất

     

    377.436.958

     

    49,55

    Cao su

    102.921

    145.392.197

    85,53

    60,49

    Xơ, sợi dệt các loại

    33.268

    131.115.837

    -0,74

    7,71

    Sản phẩm từ sắt thép

     

    187.874.846

     

    170,19

    Sắt thép các loại

    212.157

    174.105.501

    32,50

    36,95

    Phương tiện vận tải và phụ tùng

     

    176.350.549

     

    32,57

    Giày dép các loại

     

    103.678.481

     

    52,68

    Hạt điều

    4.772

    34.870.903

    -14,11

    -24,19

    Hàng thủy sản

     

    28.047.179

     

    33,22

    Cà phê

    58.019

    95.691.744

    35,67

    12,05

    Chè

    868

    905.674

    -49,94

    -56,62

    Hạt tiêu

    20.3

    62.629.619

    24,83

    -20,57

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

     

    842.283

     

    52,58

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu

     

    64.269.058

     

    31,59

    Than các loại

    100.442

    15.099.404

    -40,76

    -29,73

    Sản phẩm hóa chất

     

    66.151.865

     

    41,21

    Chất dẻo nguyên liệu

    25.842

    31.717.272

    1,86

    9,42

    Sản phẩm từ chất dẻo

     

    48.191.800

     

    135,91

    Sản phẩm từ cao su

     

    10.366.079

     

    75,99

    Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

     

    5.635.968

     

    1.579,43

    Gỗ và sản phẩm gỗ

     

    46.488.927

     

    -22,80

    Hàng dệt, may

     

    66.061.782

     

    16,35

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

     

    72.638.445

     

    18,47

    Sản phẩm gốm, sứ

     

    3.007.393

     

    47,37

    (*Tính toán số liệu từ TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn