TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 10 tháng đầu năm đạt 7,22 tỷ USD

    Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2018 đạt 7,22 tỷ USD, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm 2017; trong đó, riêng tháng 10/2018 tăng 18,2% so với tháng 9/2018 và cũng tăng 25,2% so với cùng tháng năm ngoái, đạt 845,45 triệu USD.

    xuat khau go va san pham go 10 thang dau nam dat 7,22 ty usd

    Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 10 tháng đầu năm đạt 7,22 tỷ USD


    Riêng sản phẩm từ gỗ trong 10 tháng xuất khẩu đạt 5,05 tỷ USD, chiếm 70% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này, tăng 9,3% so với cùng kỳ.

    Mỹ là thị trường tiêu thụ nhiều nhất nhóm gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam, chiếm 43,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 3,12 tỷ USD, tăng 17,5% so với cùng kỳ năm 2017. Riêng tháng 10/2018 xuất khẩu đạt 388,9 triệu USD, tăng 15,5% so với tháng 9/2018 và tăng 30,9% so với tháng 10/2017.

    Thị trường tiêu thụ lớn thứ 2 là Nhật Bản, chiếm 12,9%, đạt 931,26 triệu USD, tăng 9,5%. Riêng tháng 10/2018 đạt 104,45 triệu USD, tăng 2,6% so với tháng 9/2018 và tăng 22% so với cùng tháng năm 2017.

    Tiếp theo là thị trường Trung Quốc chiếm 12,7%, đạt 915,31 triệu USD, tăng 4,8%; trong đó, tháng 10/2018 xuất khẩu sang thị trường này tăng mạnh 31,4% so với tháng trước đó và cũng tăng 10,7% so với cùng tháng năm ngoái, đạt 105,14 triệu USD.

    Sau đó là xuất khẩu sang Hàn Quốc đạt 785,74 triệu USD, chiếm 10,9%, tăng mạnh 47,9%; xuất sang EU đạt 612,41 triệu USD, chiếm 8,5%, tăng 4,8%.

    Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong 10 tháng đầu năm 2018 so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch; Trong đó, xuất khẩu tăng mạnh ở một số thị trường như: Séc tăng 110,6%, đạt 1,24 triệu USD; Thụy Sĩ tăng 103,4%, đạt trên 1,44 triệu USD; Malaysia tăng 104,8%, đạt 87,12 triệu USD; Phần Lan tăng 67,8%, đạt 1,46 triệu USD; Mexico tăng 61,2%, đạt 11,74 triệu USD.

    Tuy nhiên, xuất khẩu sang Hồng Kông sụt giảm mạnh nhất 56,7%, chỉ đạt 6,72 triệu USD. Xuất khẩu cũng giảm mạnh ở thị trường: Thổ Nhĩ Kỳ giảm 21,2%, đạt 9,42 triệu USD; Kuwait giảm 36,6%, đạt 5,17 triệu USD; Hy Lạp giảm 24%, đạt 2,31triệu USD.

    Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 10 tháng đầu năm 2018

    ĐVT: USD

     

    Thị trường

     

    T10/2018

    so với T9/2018 (%)*

     

    10T/2018

    so với cùng kỳ (%)*

    Tổng kim ngạch XK

    845.448.734

    18,18

    7.221.287.681

    16,22

    - Riêng sản phẩm gỗ

    598.305.958

    17,8

    5.051.237.259

    9,29

    Mỹ

    388.898.392

    15,49

    3.119.098.862

    17,46

    Nhật Bản

    104.450.303

    2,58

    931.264.207

    9,47

    Trung Quốc

    105.140.857

    31,39

    915.312.289

    4,84

    Hàn Quốc

    86.530.709

    29,33

    785.738.223

    47,88

    Anh

    25.326.739

    21,14

    234.800.730

    -0,48

    Australia

    19.354.954

    23,13

    156.333.739

    12,9

    Canada

    14.832.557

    22,02

    130.571.595

    2,35

    Pháp

    10.178.419

    12,59

    100.445.438

    25,52

    Malaysia

    8.182.818

    9,15

    87.117.520

    104,75

    Đức

    9.880.481

    40,09

    80.979.808

    -4,76

    Hà Lan

    6.628.390

    40,07

    59.765.367

    0,26

    Đài Loan

    7.094.833

    63,8

    53.252.400

    8,72

    Ấn Độ

    2.998.525

    -8,12

    41.319.162

    -17,24

    Thái Lan

    3.739.071

    64,67

    29.398.312

    50,06

    Bỉ

    1.816.541

    -28,44

    27.910.159

    25,36

    Tây Ban Nha

    1.968.893

    7,18

    24.031.995

    14,37

    Saudi Arabia

    2.483.530

    22,46

    22.638.493

    17,18

    New Zealand

    2.488.610

    -11,81

    21.850.860

    -2,78

    Italia

    2.136.331

    30,56

    21.089.691

    0,48

    Thụy Điển

    2.522.431

    4,91

    20.695.833

    -8,54

    Đan Mạch

    2.918.262

    73,04

    20.574.611

    12,2

    U.A.E

    2.301.259

    20,44

    20.091.490

    -13,65

    Singapore

    1.736.656

    11

    18.365.332

    17,62

    Ba Lan

    1.838.174

    3,2

    14.084.387

    22,18

    Mexico

    2.151.694

    145,09

    11.739.062

    61,16

    Campuchia

    591.144

    -5,84

    9.508.649

    50,76

    Thổ Nhĩ Kỳ

    119.967

    64,72

    9.416.866

    -21,19

    Nam Phi

    1.268.132

    38,55

    9.401.265

    19,4

    Hồng Kông (TQ)

    653.561

    67,32

    6.716.149

    -56,67

    Kuwait

    336.609

    -34,32

    5.171.288

    -36,61

    Nga

    488.056

    144,12

    3.817.725

    47,18

    Na Uy

    559.912

    17,86

    3.518.999

    -17,93

    Hy Lạp

     

    -100

    2.309.436

    -23,96

    Bồ Đào Nha

     

    -100

    2.036.559

    20,97

    Phần Lan

    39.582

    -23,68

    1.455.755

    67,8

    Thụy Sỹ

     

    -100

    1.444.283

    103,44

    Séc

    35.187

     

    1.237.172

    110,56

    Áo

    115.407

    -54,61

    988.423

    22,36

     (*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn